Cùng 贤 học các điểm ngữ pháp của bài 01 quyển thượng giáo trình chuẩn HSK4 với chủ đề bài học là 简单的爱情. Bài đầu tiên sẽ có các điểm ngữ pháp như: so sánh 刚 và 刚才, cách sử dụng cấu trúc 不仅 … 也/还/而且…, cách dùng của phó từ 从来, cấu trúc 即使 … 也… và (在) … 上
Nội dung
1. Phó từ 刚
Phó từ 刚 được dùng sau chủ ngữ và trước động từ, biểu thị:
1. Chỉ hành động hay tình huống vừa mới xảy ra cách đây không lâu
Công thức: 刚 + động từ / tính từ / cụm động từ / cụm tính từ
她刚下课,就去火车站了。
我上午刚借的那本书,怎么找不到了?
我们刚认识三天,但很亲密 /qīnmì/ [thân mật] thân thiết。
2. Thời gian, số lượng, sự việc không sớm không muộn, không ít không nhiều, vừa vặn, đúng lúc, thích hợp / Vừa đạt đến mức theo tiêu chuẩn, yêu cầu
Công thức 1:刚 + động từ / tính từ / cụm động từ
刚够,刚满一碗,刚好…
一共三把椅子,刚够一人一把。
你多吃一点吧,米饭还有呢,刚满两碗,一人一碗。
Công thức 2: 刚 + số lượng từ
刚二十岁,七公斤…
我们休息一下吧,刚十二点了。
3. Thời gian còn sớm, số lượng ít, trọng lượng nhẹ… (mang nghĩa “vừa, vừa mới, mới có”)
Công thức: 刚 + số lượng từ/từ chỉ thời gian
那个小孩子刚两岁就会说汉语了,而且说得很流利。
我来学校的时候刚六点多。
Mở rộng: 刚 và 刚刚 có nghĩa gần giống nhau, và đều là phó từ, nhưng:
刚 có thể đứng trước từ “一” tạo thành cấu trúc: “刚一…… , 就……” nhấn mạnh “vừa mới……“. Còn 刚刚 thì không có cách sử dụng này.
这个儿子刚一回到家就一直去睡觉了。
Ráng học thêm tí xíu nữa, mình sẽ nhanh giỏi hơn đấy!
Giáo trình luyện nghe tiếng Hán (quyển 1)
Từ vựng HSK5 bài 01 giáo trình chuẩn HSK và hán ngữ 06 quyển
So sánh 刚 và 刚才
Điểm giống nhau: cả hai từ này đều chỉ hành động hay tình huống xảy ra cách đây không lâu, đều có thể làm trạng ngữ.
我刚/刚才给妈妈打了一个电话。
Điểm khác nhau:
1. Trong trường hợp khi 刚 là phó từ, thì chỉ đứng sau chủ ngữ và trước động từ, còn 刚才 là danh từ chỉ thời gian, có thể đứng trước hoặc sau chủ ngữ.
S + 刚 + V
我刚看了邮箱,没有新邮件。
S + 刚才 (1) hoặc 刚才 + S (2)
刚才我去洗手间了,你给我打电话了?hoặc 我刚才去洗手间了,你给我打电话了?
2. Ta có thể dùng từ ngữ chỉ thời gian trước 刚 nhưng không được dùng trước 刚才
Theo 贤 tự học thì hiểu thế này: bởi vì 刚才 đã là danh từ chỉ thời gian rồi nên sẽ không đi chung với từ chỉ thời gian nữa?!. 刚才 mang nghĩa “cách đây vài phút”. (giáo trình chuẩn HSK3/66)
我上个月刚结婚,正准备和我先生一起出去旅游。(先生: còn có nghĩa chỉ người chồng, phía trước là đại từ chỉ người. VD: 她先生出去了
3. Có thể dùng từ ngữ chỉ thời lượng sau động từ trong câu có 刚, nhưng không được dùng trong câu có 刚才
他刚来一会儿。
我刚搬来一个星期,对这儿的环境还不太熟悉。
Theo 贤 tự học tự hiểu thì bởi vì 刚才 vốn là danh từ chỉ thời gian rồi, mà cụm từ 一会儿 hoặc 一个星期 lại là từ chỉ thời lượng (khoảng thời gian), nên là không đi cùng được. Ngoài ra, nếu có bạn nào hiểu sâu hơn về điểm ngữ pháp tiếng trung này thì giải thích thêm giúp 贤 lý do vì sao với nha.
4. Có thể dùng từ phủ định sau 刚才 nhưng không được dùng sau 刚
你为什么刚才不说,现在才说?
2. 不仅…也/还/而且…
Dịch là “không những… cũng /còn/mà còn…”
Liên từ 不仅 được dùng trong vế câu thứ nhất, 也/还/而且 thường dùng trong vế câu thứ hai để diễn tả thông tin bổ sung bên cạnh thông tin đã được đề cập ở vế câu thứ nhất.
Chủ ngữ ngữ hai vế giống nhau => 不仅 sau chủ ngữ
他不仅足球踢得好,性格也不错
Chủ ngữ hai vế khác nhau => 不仅 trước chủ ngữ
不仅我会做中国菜,而且我老公也会做的。
Ngoài ra, khi tra thêm trong từ điển Hanzii, 不仅…也/还/而且
- Cùng chủ ngữ => Chủ ngữ + 不仅 + Tính từ, 也/还/而且 + Tính từ
- Khác chủ ngữ => 不仅 + Chủ ngữ 1…,(而且) + Chủ ngữ 2 + 也…
3. Phó từ 从来
Dịch là “từ hồi đó giờ, từ xưa đến giờ, xưa nay…”
Phó từ 从来 thường được dùng trong câu phủ định để diễn tả rằng sự vật/sự việc nào đó luôn có tính chất, đặc điểm như vậy từ trước đến nay, biểu thị từ đầu đến giờ đều như vậy.
- Phía sau thường có các phó từ phủ định 不、没 và có các từ 都、就、总
- 从来 không dùng được cho những câu có sự giới hạn về thời gian
- Chỉ có thể dùng để chỉ thời gian trong quá khứ, không dùng cho tương lai.
Từ gần nghĩa: 向来 /xiànglái/. Nhưng 从来 dùng nhiều trong câu phủ định, còn 向来 dùng nhiều trong câu khẳng định. 从来 thường không bổ nghĩa cho động từ, tính từ độc lập, còn 向来 thì có thể.
我向来坚持锻炼所以身体很健康。
Công thức 1: 从来 + 不/没 + động từ / cụm động từ
Công thức 2: 从来 + 不/没 + tính từ / cụm tính từ
Công thức 3: 从来 + cụm động từ / cụm tính từ / phân câu
我从来不午睡。/ 我从来没吃过北京烤鸭。/ 他从来没这么热情。/ 他从来都很认真学习汉语。
虽然我们认识的时间不长,但我从来没这么快乐过。
这家面馆从来只卖一种东西:牛肉面。因为面做的很好吃,而且不贵。很多新客人变成了老客人,老客人又带来更多新客人。
4. 即使…也…
Dịch là ”cho dù / dù … cũng…”
Liên từ 即使 được dùng trong vế câu thứ nhất, thường kết hợp với 也 trong vế câu thứ hai. Cấu trúc này thường chỉ mối quan hệ nhượng bộ có tính chất giả thuyết và cũng có thể chỉ sự việc đã tồn tại hoặc xảy ra. Nói dễ hiểu hơn, phân câu đầu chứa 即使 thường thừa nhận một tình huống nào đó, phân câu kia sẽ đưa ra kết quả hay kết luận không thay đổi bởi tình huống. 即使 có thể đứng trước hay sau chủ ngữ của vế câu thứ nhất. Nếu có chủ ngữ ở phân câu sau, thì chủ ngữ phải đứng trước 也.
我即使获得满分,也不骄傲。
Mở rộng:
1. Có thể lược bỏ bớt 即使 ở phân câu đầu, nhưng phân câu sau từ 也 bắt buộc phải có, khi đó ý nghĩa và cách dùng không thay đổi.
2. Trong khẩu ngữ còn có thể thay thế 即使 bằng 尽管 /jǐnguǎn/ hay 就是 /jiùshì/, ý nghĩa và cách dùng không khác nhau.
5. (在) … 上 …
Danh từ chỉ phương vị 上 được dùng sau danh từ khác, 上 diễn tả ý trên bề mặt của vật nào đó, ngoài ra từ này còn có nghĩa là “trong phạm vi nào đó, xét về khía cạnh nào đó”.
(在)桌子上
(在)学术上有很高的水平
Vậy là 贤 đã chi ghép lại nội dung của 5 điểm ngữ pháp xuất hiện trong bài 01 của giáo trình chuẩn HSK4 quyển thượng, cụ thể bao gồm:
Phó từ 刚,so sánh 刚 và 刚才
不仅…也/还/而且…
Phó từ 从来
即使…也…
(在)… 上…
Bài viết sẽ luôn được cập nhật bổ sung từ sơ cấp đến trung cấp và nâng cao nhé!
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình chuẩn HSK4
Sử dụng hư từ tiếng Hoa thật dễ dàng – TS. Trương Gia Quyền
Học ngữ pháp tiếng Hoa thật đơn giản – TS. Trương Gia Quyền