Câu so sánh là một trong những điểm ngữ pháp căn bản của tiếng Trung, gồm có câu so sánh hơn (câu chữ 比) , câu so sánh bằng, câu so sánh kém… . Trong đó, cá nhân Himafe nhận thấy hình thức câu so sánh hơn (câu chữ 比) sẽ tương đối phức tạp hơn so với các loại câu so sánh còn lại. Điểm ngữ pháp này sẽ được học trong bài đầu tiên, quyển số 3 của bộ giáo trình hán ngữ 6 quyển.
Các bạn cùng tham khảo nội dung về câu so sánh hơn (câu chữ 比) trong tiếng trung mà Himafe đút kết lại sau khi học nhé, nếu có chia sẻ nào khác, bạn hãy nhanh tay bình luận bên dưới bài viết để chúng ta cùng nhau học nha.
Nội dung
Câu so sánh hơn (câu chữ 比):thể khẳng định
Đặc biệt lưu ý: Câu chữ 比 không có phó từ chỉ mức độ (很、非常、真、最、特别、挺、太…). Trong các dạng bài thi yêu câu sửa câu sai thường sẽ lồng ghép các lỗi câu chữ 比 mà lại xuất hiện các phó từ chỉ mức độ nên các bạn đồng học nhớ ghi chú lại nha. Câu chữ 比 không có phó từ chỉ mức độ – thay vào đó sẽ dùng các từ như 得多,多了
Cách dùng: khi cần so sánh sự khác nhau giữa 2 người hoặc hai vật, cụ thể được dùng để so sánh hơn hay kém hơn.
1. Loại 1: So sánh về tính chất
Công thức tổng quát:A 比 B + (tpk1) + Adj + (tpk2)
tpk1: 还 / 更
tpk2: 一点儿 / 一些 / 得多 / 多了 / bổ ngữ số lượng (BNSL – tức Cụm số lượng từ + N)
2. Loại 2: So sánh về hành động
Công thức tổng quát:A 比 B + (tpk) + V + O
tpk: 还 / 更
Một số ví dụ của câu so sánh hơn trong tiếng Trung, loại so sánh về hành động:
她比你喜欢唱京剧吗?- cô ấy thích hát kinh kịch hơn bạn phải không?
他比我喜欢打太极拳。- anh ấy thích múa thái cực quyền hơn tôi.
爸爸比妈妈还/更喜欢练书法。- ba còn thích luyện thư pháp hơn (cả) mẹ.
3. Mở rộng các công thức chi tiết tương ứng với từng loại
1.A 比 B + adj/V Dịch là “A adj/V hơn B”
我比他高 – tôi cao hơn anh ấy
农村男性抽烟的比例比城市多, 农村女性抽烟的比例比城市少 – tỉ lệ hút thuốc của nam giới ở nông thôn cao hơn so với ở thành thị, tỉ lệ hút thuốc của nữ giới ở nông thôn thấp hơn so với ở thành thị.
上海的最高气温比北京高几度?- nhiệt độ cao nhất ở Thượng Hải cao hơn (nhiệt độ cao nhất) ở Bắc Kinh mấy độ?
Lưu ý, ví dụ sau đây là SAI về mặt ý nghĩa: 他的书比我贵 (sai vì 2 vế so sánh không tương đồng nhau, một bên là sự vật 他的书 và bên còn lại là con người 我). Phải sửa lại theo một trong hai cách sau: 他的书比我的书贵 (ít dùng hơn) hoặc 他的书比我的贵 (dùng nhiều hơn).
2. A 比 B + adj + con số cụ thể+ lượng từ . Dịch là “A adj hơn B + cụm từ chứa con số”
我比我哥哥小四岁 – tôi nhỏ hơn anh trai tôi 4 tuổi
3.A 比 B + adj + 一点儿/一些 (chênh lệch ít). Dịch là “A adj hơn B + một chút / một ít / một vài…”
一点儿:không đếm được
一些:đếm được
他比我高一点儿 – cậu ấy cao hơn tôi một chút.
她的书比我的多一些 – sách của cô ấy nhiều hơn của tôi một vài quyển
4.A 比 B + adj + 得多/多了 (chênh lệch nhiều). Dịch là “A adj hơn B + nhiều”
Lưu ý 多了không phải trường hợp nào cũng sử dụng được.
大商场的水果比小商店的好得多 – trái cây ở trung tâm thương mại tốt hơn (trái cây) ở cửa hàng nhỏ nhiều.
5. A 比 B + 更/还 + adj/V… Dịch là “A còn adj/V… hơn B”
他比我更/还帅 – cậu ấy còn đẹp trai hơn tôi nữa.
玛丽比我更喜欢写汉字 – Mary còn thích viết chữ Hán hơn cả tôi nữa.
6. Khi trong câu vừa có hình thức so sánh hơn, vừa có bổ ngữ trạng thái
A+ O+ 比 B + V + 得 + adj (lưu ý V + 得 + adj chính là bổ ngữ trạng thái (BNTT)).
A + V + O + V + 得 + 比 + B + adj lặp lại động từ khi có O
A (+ 的)+ O + V + 得 + 比 + B + adj
Lưu ý: khi đưa O lên phía trước nhưng không lặp lại V thì câu vẫn đúng nhưng có sự khác biệt đôi chút về mặt ý nghĩa khi dịch. Xem ví dụ 3 ngay bên dưới để hiểu kĩ hơn.
Cách 1: 他书法比我写得快 – thư pháp anh ấy viết nhanh hơn tôi
Cách 2: 他写书法写得比我快 (lặp lại V, nhưng ít dùng hơn) – anh ấy viết thư pháp nhanh hơn tôi
Cách 3 (nghĩa hơi khác): 他(的)书法写得比我快 – thư pháp (của) anh ấy viết nhanh hơn tôi (viết).
Bạn có biết vì sao phải lặp lại động từ không, nếu chưa giải thích được thì chứng tỏ bạn chưa nắm rõ điểm ngữ pháp về Bổ ngữ trạng thái trong tiếng trung đâu nhé.
7. Khi trong câu vừa xuất hiện hình thức so sánh hơn, vừa có BNTT và có cả bổ ngữ số lượng (BNSL)
A + O + 比 + B + V + 得 +adj + BNSL
A + (的)+ O + V + 得 + 比 + B + adj + BNSL
A + V + O + V + 得 + 比 + B + adj + BNSL
他书法比我写得快五分钟 – thư pháp anh ấy viết nhanh hơn tôi (viết) 5 phút.
他(的)书法写得比我快五分钟 – thư pháp (của) anh ấy viết nhanh hơn tôi (viết) 5 phút.
他写书法写得比我快五分钟 – anh ấy viết thư pháp viết nhanh hơn tôi (viết) 5 phút.
爱德华比张东跑得快十分钟 – Edward (Ái Đức Hoa) chạy nhanh hơn Trương Đông 10 phút.
8.A 比 B + V + 得 + 更 + adj (V + 得 + 更 + adj khi phân tích ra thì đây chính là BNTT có xuất hiện từ 更, do 更 phải đứng trước adj)
今天要上课,我早上六点就起床了,不过麦克比我起得更早 – hôm nay phải đi học, sáng sớm 6 giờ tôi đã dậy rồi, nhưng mà Mike còn /càng dậy sớm hơn tôi nữa.
Câu so sánh hơn (câu chữ 比):thể phủ định
Hình thức khẳng định cốt lõi của câu so sánh hơn trong tiếng Trung mà ta rút ra được sẽ có cấu trúc như sau:
A 比 B + Adj / V + O
Thể phủ định: B + 没有 + A + (那么/这么)+ Adj/V +O
Tư duy dễ hiểu, ở thể khẳng định ta có: A [cái gì đó] hơn B, thì phủ định sẽ là: B không [cái gì đó] bằng (như) A.
Chẳng hạn: A 比 B 聪明 – A thông minh hơn B
Phủ định: B 没有 A 聪明 – B không thông minh bằng (như) A
香蕉没有苹果这么贵 – chuối thì không mắc như táo đâu
这套房子每月的房租是三千块,没有对面的那套便宜。- tiền thuê nhà hàng tháng của căn nhà này là 3 ngàn đồng, không rẻ hơn căn đối diện kia.
王丽的房间很干净,附近的环境也还可以,不过因为在马路旁边,所以没有小李的房间安静。- phòng của Mary rất sạch sẽ, môi trường xung quanh cũng okela, nhưng mà vì nằm cạnh đường lớn, vì vậy không yên tĩnh như phòng của tiểu Lý.
Giáo trình hán ngữ quyển 3 có đề cập rằng: hình thức phủ định của câu chữ 比 là 没有 không phải là 不比. Chúng ta dùng 不比 khi muốn phủ định hoặc phản bác lời nói của đối phương.
Ví dụ 2 câu đối thoại về việc sử dụng 不比 để phản bác lời nói của đối phương:
我看你比玛丽高 – tôi thấy bạn cao hơn Mary á
我不比玛丽高。我们俩差不多高 – tôi không cao hơn Mary đâu, hai đứa tôi cao ngang ngửa nhau à.
Câu so sánh hơn (câu chữ 比):thể nghi vấn
A 比 B + adj / V+O + 吗?
Đối với thể nghi vấn, ngoài cách dùng Câu trần thuật + 吗, Himafe nhận thấy còn có một số cách dùng khác để hỏi như: dùng cụm từ nghi vấn, cụm chính phản… được rút ra thông qua các ví dụ bên dưới.
他比你高吗?– cậu ấy cao hơn bạn không?
我今天做的菜比昨天好吃吗?- đồ ăn mà hôm nay tôi nấu có ngon hơn hôm qua không?
妈妈比爸爸起得早吗 ?(quyển 3/trang 18)
你比妹妹大几岁?几岁 là BNSL (quyển 3/trang 13)
上海冬天是不是比北京暖和一点儿?(quyển 3/trang 8)
Công thức hay khác nên học để nâng cao trình độ
1. Khi muốn nói: A … sớm/muộn/nhiều/ít hơn B.
A 比 B + 早/晚/多/少 + V + BNSL + O
爸爸比妈妈晚起一个小时 – ba dậy muộn hơn mẹ một tiếng đồng hồ.
他比我早回国半年了 – cậu ấy về nước sớm hơn tôi nửa năm
2. Công thức: S + 一 + lượng từ + 比 + 一 + lượng từ + adj
Khi lượng từ là thời gian, biểu thị mức độ không ngừng tăng cao, chẳng hạn:
一天比一天:mỗi ngày mỗi…
一年比一年:mỗi năm mỗi…
一次比一次:mỗi lần mỗi…
我一天比一天胖 – Tôi mỗi ngày mỗi mập.
(ôiii câu này là Himafe đang nói chính mình sao!!?? *ngữ điệu biểu cảm biểu cảm*)
笔记本的价钱一年比一年贵 – giá của laptop mỗi năm mỗi mắc.
3. Công thức: S + 一 + lượng từ + 比 + 一 + lượng từ + adj
Khi lượng từ không phải là từ chỉ thời gian, biểu thị tất cả đều có chung một đặc điểm, có tác dụng nhấn mạnh.
Lưu ý quan trọng: trong mẫu câu này, công thức 一 lượng + 比 + 一 lượng không được làm chủ ngữ
一个比一个漂亮 – sai
那些姑娘一个比一个聪明 – mấy cô gái đó người nào cũng thông minh
这些中国面条一碗比一碗好吃 – mấy món bún Trung Quốc này cái nào cũng ngon
这家商店的衣服一件比一件贵 – quần áo của cái shop này bộ nào cũng mắc
Luyện thêm:
File luyện nghe Giáo trình chuẩn HSK3 sách bài học
File luyện nghe Giáo trình chuẩn HSK3 sách bài tập
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình hán ngữ quyển 3 – bài 1
Học ngữ pháp tiếng Hoa thật đơn giản (TS. Trương Gia Quyền và các tác giả)
Thực hành tiếng Trung hiệu quả (TS. Trương Gia Quyền và các tác giả).